Tuần hoàn trước là gì? Các công bố khoa học về Tuần hoàn trước

Tuần hoàn trước là quá trình diễn ra trước tuần hoàn chính, có thể là tuần hoàn ngắn hoặc tuần hoàn dài hơn. Trong context của kinh tế, tuần hoàn trước thường l...

Tuần hoàn trước là quá trình diễn ra trước tuần hoàn chính, có thể là tuần hoàn ngắn hoặc tuần hoàn dài hơn. Trong context của kinh tế, tuần hoàn trước thường là một chu kỳ kinh tế nhỏ hoặc một giai đoạn tăng trưởng kinh tế trước khi kinh tế rơi vào suy thoái. Các tuần hoàn trước có thể xảy ra sau quá trình mở rộng kinh tế và trước khi kinh tế tiếp tục mở rộng.
Tuần hoàn trước là một giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, nằm giữa một chu kỳ suy thoái và một chu kỳ mở rộng. Nó là giai đoạn kinh tế sau khi kinh tế bắt đầu hồi phục từ suy thoái nhưng trước khi đạt đỉnh cao của một chu kỳ mở rộng.

Trong tuần hoàn kinh tế, tuần hoàn trước thường diễn ra sau khi kinh tế kết thúc giai đoạn suy thoái và bắt đầu phục hồi. Kinh tế sẽ tăng trưởng mạnh trong giai đoạn này, do đó nhu cầu tăng cường cho hàng hóa, dịch vụ và việc làm cũng tăng lên.

Trong tuần hoàn trước, các chỉ số kinh tế chính thường có xu hướng tăng, bao gồm chỉ số GDP, sản xuất công nghiệp, doanh số bán lẻ và đầu tư. Chính sách tiền tệ có thể được nới lỏng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm thiểu tác động tiêu cực từ suy thoái. Điều này có thể bao gồm giảm lãi suất và tăng cung tiền gửi.

Tuy nhiên, tuần hoàn trước cũng có thể gây ra những hội tụ xã hội và tài chính. Vì tăng trưởng kinh tế mạnh có thể dẫn đến tăng trưởng quá nóng, làm tăng lạm phát và tạo ra áp lực lên giá cả và thị trường lao động. Những khó khăn này có thể dẫn đến điều chỉnh và cân bằng kinh tế trong tuần hoàn tiếp theo.

Tuần hoàn trước thường kéo dài từ một vài tháng đến một vài năm. Khi tuần hoàn trước đạt đỉnh cao, kinh tế có thể vào giai đoạn chuyển từ tuần hoàn trước sang tuần hoàn sau, đồng nghĩa với việc tiến vào một giai đoạn suy thoái hoặc kết thúc chu kỳ mở rộng.
Trong tuần hoàn trước, một số sự kiện và đặc điểm có thể xảy ra bao gồm:
1. Tăng trưởng kinh tế: Tuần hoàn trước thường được đánh giá là giai đoạn tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ. Sản xuất công nghiệp tăng, doanh số bán lẻ tăng, đầu tư tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm. Các chỉ số kinh tế chính khác, chẳng hạn như GDP, doanh thu doanh nghiệp và chỉ số niềm tin kinh tế, có thể cũng đạt mức cao kỷ lục.
2. Điều chỉnh giá cả: Với sự tăng trưởng kinh tế mạnh, nhu cầu tăng và rủi ro lạm phát cũng tăng lên. Điều này có thể dẫn đến gia tăng áp lực lên giá cả và lạm phát. Chính sách tiền tệ có thể được thực hiện để kiềm chế lạm phát, bao gồm tăng lãi suất và tiến hành các biện pháp hạn chế tín dụng.
3. Điều chỉnh thị trường lao động: Trong tuần hoàn trước, nhu cầu việc làm tăng lên và tỷ lệ thất nghiệp giảm. Do đó, thị trường lao động có thể trở nên cạnh tranh hơn và mức lương có thể tăng. Tuy nhiên, một số ngành nghề có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm lao động chất lượng cao do sự khan hiếm nguồn nhân lực.
4. Tăng cường đầu tư: Với tăng trưởng kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân có xu hướng tăng cường đầu tư. Điều này có thể bao gồm đầu tư vào dây chuyền sản xuất mới, công nghệ tiên tiến hơn và nâng cấp cơ sở hạ tầng. Đầu tư cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tăng trưởng kinh tế trong tuần hoàn trước.
5. Tác động tài chính và xã hội: Tuần hoàn trước có thể tạo ra sự giàu có và thịnh vượng trong xã hội. Tăng trưởng kinh tế kéo theo việc tăng thu nhập và tăng giá trị tài sản, đồng thời cũng thúc đẩy sự tăng trưởng và khối lượng giao dịch trên thị trường tài chính. Tuy nhiên, sự giàu có không phân phối đều trong xã hội và có thể gây ra những khoảng cách xã hội sâu rộng.
6. Xu hướng chung: Mặc dù tuần hoàn trước được đánh giá là giai đoạn duy trì tăng trưởng kinh tế, nó cũng có thể là giai đoạn cuối của một chu kỳ mở rộng và chuẩn bị cho một chu kỳ suy thoái. Khi tuần hoàn trước đạt đỉnh cao, kinh tế có thể bắt đầu chuyển sang tuần hoàn sau, với điều kiện kinh tế suy thoái và các chỉ số kinh tế giảm đi. Các yếu tố như chính sách tiền tệ, tình hình kinh tế toàn cầu và biến động trong ngành công nghiệp có thể ảnh hưởng đến xu hướng và thời hạn của tuần hoàn trước.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tuần hoàn trước":

Một vòng tuần hoàn vỏ não trước-parietal cho việc thao tác đối tượng ở con người: bằng chứng từ nghiên cứu fMRI Dịch bởi AI
European Journal of Neuroscience - Tập 11 Số 9 - Trang 3276-3286 - 1999
Tóm tắt

Hình ảnh cộng hưởng từ chức năng (fMRI) được sử dụng để xác định các vùng não hoạt động trong quá trình thao tác các đối tượng phức tạp. Trong một thí nghiệm, các đối tượng được yêu cầu thao tác các đối tượng phức tạp để khám phá các đặc điểm hình học vĩ mô của chúng so với việc thao tác một đối tượng đơn giản trơn tru (một hình cầu). Trong một thí nghiệm thứ hai, các đối tượng được yêu cầu thao tác các đối tượng phức tạp và thầm đặt tên cho chúng khi nhận diện so với việc thao tác các đối tượng phức tạp không thể nhận diện mà không có sự đặt tên ngầm. Việc thao tác các đối tượng phức tạp đã dẫn đến sự hoạt hóa của vỏ não trí thức trước (BA 44), một vùng ở rãnh parietal (có thể tương ứng với vùng parietal trước ở khỉ), vùng SII và một khu vực của thuỳ parietal trên. Khi các đối tượng được đặt tên ngầm, các hoạt động bổ sung được phát hiện ở phần vòng kín của BA 44 và ở phần tam giác của hồi trán dưới (BA 45). Chúng tôi đề xuất rằng có một vòng tuần hoàn vỏ não trước-parietal cho việc thao tác các đối tượng ở con người và chủ yếu bao gồm những vùng não tương tự như ở khỉ. Nó được đề xuất rằng vùng SII phân tích các đặc điểm nội tại của đối tượng trong khi thuỳ parietal trên liên quan đến cảm giác vận động.

12. Xác định tỷ lệ và yếu tố tiên lượng tái thông vô ích của lấy huyết khối tuần hoàn trước
Hiện tượng tái thông vô ích được định nghĩa là đầu ra lâm sàng kém (mRS ≥ 3) tại thời điểm 3 tháng mặc dù được tái thông thành công (mTICI 2b-3) thì hiện chưa được đánh giá nhiều ở Việt Nam. Bởi vậy, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu mô tả, đơn trung tâm tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12 năm 2020 tới tháng 2 năm 2022 để bước đầu xác định tỷ lệ và các yếu tố tiên lượng của hiện tượng này. Mẫu nghiên cứu gồm có 80 bệnh nhân có đột quỵ cấp do tắc động mạch lớn tuần hoàn trước trong vòng 4,5 giờ đã được can thiệp lấy huyết khối có hoặc không kèm tiêu huyết khối tĩnh mạch. Đặc điểm mẫu gồm 50 nam (62,5%) và 30 nữ (37,5%); trung vị tuổi 65,5 (IQR, 59 - 74); trung vị điểm NIHSS ban đầu 12 (IQR, 10 - 16); trung vị điểm ASPECTS ban đầu 7 (IQR, 7 - 8); 50% bệnh nhân dùng tiêu huyết khối phối hợp. Tái thông thành công đạt được ở 72 bệnh nhân (90%), trong đó tái thông vô ích gặp ở 24 trường hợp (chiếm 33,3%). Tuổi cao (> 70 tuổi), điểm NIHSS ban đầu cao (> 14 điểm) và số lần lấy huyết khối nhiều (> 2 lần) là các yếu tố tiên lượng độc lập của tái thông vô ích.
#lấy huyết khối #tuần hoàn trước #tái thông vô ích #yếu tố tiên lượng
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LẤY HUYẾT KHỐI Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC MẠCH LỚN TUẦN HOÀN TRƯỚC KHÔNG DÙNG THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh nhồi máu não cấp tuần hoàn não trước trên cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) và cộng hưởng từ (CHT) và đánh giá hiệu quản lấy huyết khối cơ học không dùng thuốc tiêu sợi huyết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 96 bệnh nhân nhồi máu não cấp tuần hoàn não trước đã được lấy huyết khối cơ học không dùng thuốc tiêu sợi huyết tại Trung tâm điện quang và Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Nhồi máu não cấp tuần hoàn não trước hay gặp nhất ở động mạch não giữa đoạn M1, (63,54%), tiếp đến động mạch cảnh trong (36,64%) và cuối cùng là động mạch não giữa đoạn M2 (14,58%). Đa số bệnh nhân được chụp MSCT chẩn đoán với tỷ lệ 95,83%, trong đó 95,65% các trường hợp quan sát thấy dấu hiệu nhồi máu sớm. Phương pháp lấy huyết khối cơ học có tỷ lệ tái thông cao, hồi phục lâm sàng sau 3 tháng tốt. Kết luận: Phương pháp lấy huyết khối có hiệu quả tốt với các bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc mạch lớn tuần hoàn não trước không dùng thuốc tiêu sợi huyết.
#nhồi máu não #đột quỵ #lấy huyết khối cơ học
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH TƯỚI MÁU NÃO ÁP DỤNG PHẦN MỀM RAPID Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO HỆ TUẦN HOÀN NÃO TRƯỚC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính tưới máu não áp dụng phần mềm Rapid ở bệnh nhân nhồi máu não hệ tuần hoàn não trước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 61 bệnh nhân Nhồi máu não cấp đến viện trong cửa sổ thời gian 24 giờ kể từ thời điểm khởi phát tại Trung tâm đột quỵ-Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, từ tháng 6 năm 2021 đến tháng 6 năm 2022. Kết quả: Tiền sử tăng huyết áp 67,2%, đột quỵ não cũ chiểm 26,2%. Điểm Glasgow trung bình: 12,8 ± 2,3 ml. Trung bình NIHSS: 14,1 ± 5,8. Trung bình thể tích vùng tổn thương cao nhất ở nhóm không rõ thời điểm khởi phát 73,8 ± 9,2, trung bình thể tích vùng tranh tối tranh sáng lớn nhất ở nhóm tắc ĐM cảnh: 65,3 ± 19,9 ml. Kết luận: Thể tích vùng tranh tối tranh sáng phân bổ tương đối đồng đều ở các nhóm tuổi và ở các nhóm thời gian từ lúc khởi phát đến lúc nhập viện khác nhau trong vòng 24 giờ kể từ khi khởi phát. Vị trí tắc mạch ngoài sọ có thể tích vùng tổn thương và thể tích vùng tranh tối tranh sáng lớn hơn so với tắc mạch nội sọ.
#Nhồi máu não #cắt lớp vi tính tưới máu não #phần mềm trí tuệ nhân tạo Rapid
14. So sánh phương pháp lấy huyết khối trực tiếp với điều trị bắc cầu cho đột quỵ tắc động mạch lớn tuần hoàn trước
Từ tháng 12 năm 2020 tới tháng 2 năm 2022, 80 bệnh nhân đã tham gia và ghép cặp trong nghiên cứu so sánh phương pháp lấy huyết khối trực tiếp với phương pháp bắc cầu tiêu chuẩn. Các chỉ số đầu vào của các bệnh nhân là tương đồng giữa hai nhóm. Sau 90 ngày theo dõi, 25 bệnh nhân (62,5%) ở nhóm lấy huyết khối trực tiếp đạt đầu ra lâm sàng tốt (mRS 0-2) không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 24 bệnh nhân (60,0%) ở nhóm điều trị bắc cầu (OR = 0,9, 95% KTC từ 0,4 tới 2,2, p = 0,82). Tái thông thành công (TICI 2b-3) đạt được ở 90% bệnh nhân trong mỗi nhóm (OR = 1,0, 95% KTC từ 0,2 tới 4,3, p = 1,00). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chuyển dạng chảy máu hay tỷ lệ tử vong. Các kết quả trong nghiên cứu này của chúng tôi gợi ý không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tính an toàn và hiệu quả của phương pháp lấy huyết khối trực tiếp so với phương pháp điều trị bắc cầu tiêu chuẩn.
#tắc động mạch lớn #tuần hoàn trước #lấy huyết khối trực tiếp #điều trị bắc cầu
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TÁI TƯỚI MÁU TUẦN HOÀN TRƯỚC Ở BỆNH NHÂN TRÊN 80 TUỔI NHỒI MÁU NÃO CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, nhận xét kết quả điều trị tái tưới máu tuần hoàn trước ở bệnh nhân trên 80 tuổi nhồi máu não cấp điều trị tại Trung tâm Đột quỵ bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu trên 80 tuổi. Bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp tuần hoàn trước với các dấu hiệu thiếu sót thần kinh rõ ràng và định lượng được dựa trên bảng điểm NIHSS. Bệnh nhân đư điều trị bằng các biện pháp tái tưới máu, điều trị tại trung tâm đột quỵ Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2020 đến tháng 5/2022, theo dõi kết cục lâm sàng sau khi ra viện 03 tháng. Kết quả: Tổng số đối tượng nghiên cứu là 83 bệnh nhân, trong đó tỉ lệ nam/nữ = 1/1,075. Tuổi trung bình: 83,75 ± 3,24. Số bệnh nhân nhập viện trước 3 giờ đầu sau khởi phát chiếm 40,96%, trên 6 giờ chiếm tỉ lệ 22,89%. Trong các yếu tố nguy cơ, thường gặp nhất là tăng huyết áp là 72,29%, rung nhĩ 30,12%, đái tháo đường 19,28% và đột quỵ não cũ 19,28%%. Bệnh nhân điều trị can thiệp nội mạch chiếm 63,86% cao gấp hơn 2 lần điều trị bằng tiêu sợi huyết chiếm 31,33%. Điểm NIHSS thời điểm nhập viện có trung vị là 13 điểm. Tại thời điểm ra sau ra viện 03 tháng, bệnh nhân phục hồi tốt có điểm mRS 0-2 chiếm 37,35%, bệnh nhân tàn tật phụ thuộc vào người chăm sóc chiếm tỷ lệ cao 42,17%, có 17 bệnh nhân tử vong (chiếm 20,48%). Kết luận: Kết quả điều trị tái tưới máu tuần hoàn trước ở bệnh nhân trên 80 tuổi nhồi máu não cấp hồi phục tốt mRS 0-2 ở cả nhóm điều trị can thiệp và điều trị tiêu sợi huyết chiếm tỷ lệ là 37,35%. Yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng huyết áp, rung nhĩ, đái tháo đường và bệnh nhân có tiền sử đột quỵ não.
#nhồi máu não #tái tưới máu #80 tuổi #kết cục điều trị
Kết quả bít tuần hoàn bàng hệ bằng coil trên thông tim ở bệnh nhi trước phẫu thuật fontan
Đặt vấn đề: Tuần hoàn bàng hệ (THBH) chủ phổi là một nguồn cấp máu cho phổi thường gặp trong nhóm bệnh tim bẩm sinh tim một thất. THBH gây mất lưu lượng động mạch chủ, tăng áp lực thủy tĩnh động mạch phổi, dẫn tới giảm dòng chảy của máu từ cầu Glenn và Fontan về động mạch phổi. Việc kiểm soát các THBH là điều sống còn trong điều trị nhóm bệnh tim một thất trước và trong phẫu thuật Fontan. Kỹ thuật bít THBH bằng coil trên thông tim là một kỹ thuật mới, có hiệu quả, giúp kiểm soát tốt hơn THBH, thay thế cho việc phải phẫu tích thắt các THBH trong mổ. Mục tiêu: Đánh giá kết quả bít tuần hoàn bàng hệ bằng coil trên thông tim ở bệnh nhi trước phẫu thuật Fontan Phương pháp: Là nghiên cứu mô tả và hồi cứu. Kết quả: 29 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 7.9 được bít coil thành công, tỷ lệ biến chứng rất thấp (6.9%) và không có biến chứng nặng. Áp lực ĐMP trung bình giảm có ý nghĩa thống kê. Kết quả phẫu thuật Fontan có cải thiện sau khi được bít coil THBH trên thông tim thể hiện ở tỷ lệ liệt hoành bằng không, tỷ lệ tràn dịch dưỡng chấp thấp (14.8%), tỷ lệ cao rút ống nội khí quản trong cùng ngày phẫu thuật (81.5%) Kết luận: Bít THBH bằng coil trên thông tim ở bệnh nhi trước phẫu thuật Fontan là phương pháp an toàn, hiệu quả trong giảm áp lực động mạch phổi trước phẫu thuật, cải thiện kết quả phẫu thuật Fontan sau đó. Cần có những nghiên cứu theo dõi dài hơn.
#Bít coil #tuần hoàn bàng hệ #tim một thất #phẫu thuật Fontan
11. So sánh kết quả của ba kỹ thuật lấy huyết khối lần đầu cho tắc mạch lớn tuần hoàn trước
Tái thông mạch máu thành công ở lần lấy huyết khối đầu là mục tiêu của can thiệp lấy huyết khối. Nghiên cứu mô tả, tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12 năm 2020 tới tháng 6 năm 2022 nhằm so sánh kết quả tái thông của 3 chiến lược lấy huyết khối lần đầu gồm kéo stent đơn thuần, hút huyết khối đơn thuần và phối hợp đồng thời stent cùng ống hút. Tổng số 100 bệnh nhân có tắc động mạch lớn tuần hoàn trước trong vòng 4,5 giờ được điều trị bằng lấy huyết khối đã tham gia nghiên cứu. Các chỉ số đầu vào là tương đồng giữa ba nhóm. Về đầu ra chính là tỷ lệ tái thông thành công lần đầu, kéo stent đơn thuần đạt tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là hút đơn thuần và cuối cùng là phương pháp phối hợp nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Về các biến đầu ra phụ gồm tỷ lệ tái thông thành công cuối cùng, biến chứng can thiệp hay đầu ra lâm sàng đều không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa ba nhóm.
#Kỹ thuật lấy huyết khối #kết quả tái thông lần đầu #kết quả lâm sàng
Dự đoán lâm sàng về tắc mạch lớn trong đột quỵ tuần hoàn trước: nhiệm vụ bất khả thi? Dịch bởi AI
Deutsche Zeitschrift für Nervenheilkunde - Tập 263 - Trang 1633-1640 - 2016
Các thang điểm lâm sàng đơn giản để dự đoán tắc mạch lớn (LVO) trong đột quỵ thiếu máu cấp tính sẽ rất hữu ích để phân loại bệnh nhân trong giai đoạn trước khi nhập viện. Chúng tôi đã đánh giá khả năng của các tổ hợp khác nhau của các tiểu mục thang điểm đột quỵ của Viện Quốc gia về Sức khỏe (NIHSS) và các thang đo đột quỵ đã được công bố (tức là, thang điểm RACE, 3I-SS, sNIHSS-8, sNIHSS-5, sNIHSS-1, mNIHSS, các hồ sơ tiểu mục a-NIHSS A–E, CPSS1, CPSS2, và CPSSS) để dự đoán LVO trên CT hoặc chụp động mạch MR ở 1085 bệnh nhân liên tiếp (39,4% phụ nữ, độ tuổi trung bình 67,7 tuổi) mắc đột quỵ tuần hoàn trước trong vòng 6 giờ sau khi khởi phát triệu chứng. 657 bệnh nhân (61%) có tắc nghẽn động mạch cảnh trong hoặc đoạn M1/M2 của động mạch não giữa. Giá trị ngưỡng tốt nhất của tổng điểm NIHSS để dự đoán LVO là 7 (PPV 84,2%, độ nhạy 81,0%, độ đặc hiệu 76,6%, NPV 72,4%, ACC 79,3%). Đường cong đặc tính hoạt động nhận biết của các tổ hợp khác nhau của các tiểu mục NIHSS và các điểm số đã được công bố ít nhất cũng mang tính dự đoán tương đương hoặc kém hơn so với tổng điểm NIHSS. Tại giao điểm của các đường cong độ nhạy và độ đặc hiệu trong tất cả các điểm số, ít nhất 1/5 bệnh nhân có LVO đã bị bỏ sót. Tỷ lệ odds tốt nhất cho LVO trong các tiểu mục NIHSS là tầm nhìn tốt nhất (9,6, 95%-CI 6,765–13,632), tầm nhìn (7,0, 95%-CI 3,981–12,370), vận động tay (7,6, 95%-CI 5,589–10,204), và mất ngôn ngữ/ bỏ sót (7,1, 95%-CI 5,352–9,492). Có một mối tương quan đáng kể giữa các điểm số lâm sàng dựa trên điểm số NIHSS và LVO trên chụp động mạch. Tuy nhiên, nếu áp dụng ngưỡng lâm sàng có liên quan vào các điểm số, một số lượng đáng kể các LVO sẽ bị bỏ sót. Do đó, các điểm số lâm sàng không thể thay thế việc hình ảnh mạch máu.
Thrombolysis tĩnh mạch cộng với lấy điều hòa so với thrombolysis tĩnh mạch đơn thuần cho đột quỵ nhẹ với tắc mạch lớn ở tuần hoàn trước từ các đoàn hệ IRETAS và SITS-ISTR của Ý Dịch bởi AI
Neurological Sciences - Tập 44 - Trang 4401-4410 - 2023
Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh kết quả của bệnh nhân được điều trị bằng thrombolysis tĩnh mạch (IVT) trong vòng <4,5 giờ sau khi có triệu chứng cộng với lấy điều hòa cơ học (MT) trong vòng <6 giờ với những bệnh nhân được điều trị bằng IVT đơn thuần <4,5 giờ cho đột quỵ nhẹ (NIHSS ≤5) với tắc mạch lớn (LVO) ở tuần hoàn trước. Các bệnh nhân tham gia vào Đăng ký điều trị nội mạch cấp (IRETAS) và các trung tâm của Ý được bao gồm trong SITS-ISTR đã được phân tích. Trong số các bệnh nhân có dữ liệu hoàn chỉnh về loại chảy máu nội sọ (ICH) 24 giờ, 236 bệnh nhân nhận IVT cộng với MT và 382 bệnh nhân nhận IVT đơn thuần. IVT cộng với MT có liên quan đáng kể đến sự chuyển đổi không thuận lợi về các loại ICH 24 giờ (từ không có ICH đến PH-2) (OR, 2.130; 95% CI, 1.173–3.868; p=0.013) và tỷ lệ chảy máu (PH) cao hơn (OR, 4.363; 95% CI, 1.579–12.055; p=0.005), chảy máu nội sọ nghiêm trọng theo định nghĩa ECASS II (OR, 5.527; 95% CI, 1.378–22.167; p=0.016) và chảy máu nội sọ nghiêm trọng theo định nghĩa NINDS (OR, 3.805; 95% CI, 1.310–11.046; p=0.014). Trong số các bệnh nhân có dữ liệu hoàn chỉnh về điểm mRS 3 tháng, 226 bệnh nhân nhận IVT cộng với MT và 262 bệnh nhân nhận IVT đơn thuần. Không có sự khác biệt đáng kể nào được báo cáo giữa IVT cộng với MT và IVT đơn thuần trên điểm số mRS 0–1 (72,1% so với 69,1%), điểm số mRS 0–2 (79,6% so với 79%), và tỷ lệ tử vong (6,2% so với 6,1%). So với IVT đơn thuần, IVT cộng với MT có liên quan đến sự chuyển đổi không thuận lợi trên các loại ICH 24 giờ và tỷ lệ PH 24 giờ và sICH cao hơn ở các bệnh nhân đột quỵ nhẹ và LVO ở tuần hoàn trước. Tuy nhiên, không có sự khác biệt nào được báo cáo giữa các nhóm về các biện pháp kết quả chức năng 3 tháng.
#thrombolysis tĩnh mạch #lấy điều hòa #đột quỵ nhẹ #tắc mạch lớn #tuần hoàn trước #hemorrhage #NIHSS #mRS
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2